Bạn đang băn khoăn về sự khác biệt giữa giấy phép lái xe hạng B1 và B2? Hãy tìm hiểu ngay để có một quyết định đúng đắn khi đăng ký học và thi giấy phép lái xe!

Tổng quan về bằng lái xe B1 và B2

– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe:

+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển:

+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:

+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Sự khác nhau giữa bằng lái xe B1 và B2

Tiêu chí

Bằng B1 số tự động

Bằng B1

Bằng B2

Thời gian đào tạo 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340) 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420) 588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420)
Loại xe được điều khiển – Chỉ được điều khiển xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe (taxi, taxi tải…)

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Không được hành nghề lái xe

– Được điều khiển cả xe số sàn và xe số tự động

– Được hành nghề lái xe

Thời hạn sử dụng Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Đến khi lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

10 năm, kể từ ngày cấp